Sở Thông tin và truyền thông Thanh Hóa

Sở Tư pháp: Hướng dẫn nghiệp vụ đối với việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Sở Tư pháp: Hướng dẫn nghiệp vụ đối với việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Sở Tư pháp: Hướng dẫn nghiệp vụ đối với việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trong thời gian qua, được sự quan tâm của cấp ủy đảng, chính quyền các địa phương đối với công tác tư pháp nói chung, công tác hộ tịch nói riêng, qua đó công tác đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa bàn tỉnh ta dần đi vào nề nếp, người dân được tạo thuận lợi khi có yêu cầu đăng ký hộ tịch và những quy định về các thủ tục trong đăng ký hộ tịch đã làm cho hầu hết người dân hài lòng. Tuy nhiên việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ở một số địa phương chưa đúng với các quy định. Để đảm bảo việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo đúng quy định của pháp luật, Sở Tư pháp đã có Công văn số 1709/STP-HCTP ngày 26/12/2013 hướng dẫn Phòng Tư pháp các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh như sau: 1. Áp dụng các quy định của pháp luật trong việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại UBND cấp xã: - Đối với những trường hợp cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam đăng ký với nhau hoặc công dân Việt Nam đăng ký với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam (ở Việt Nam hoặc tại cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài), được thực hiện theo quy định của Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch (Điều 65, Điều 66, Điều 67) và Thông tư số 01/2008/TT-BTP ngày 02/6/2008 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch (khoản 2, Mục II). Những trường hợp này UBND cấp xã không phải gửi văn bản xin ý kiến của Sở Tư pháp. - Đối với những trường hợp cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam cư trú trong nước để đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài, được thực hiện theo các quy định của Nghị định số 24/2013/NĐ-CP ngày 28/3/2013 quy định chi tiết một số điều của Luật Hôn nhân & gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài (Điều 14, Điều 15). Trường hợp này UBND cấp xã phải gửi văn bản xin ý kiến của Sở Tư pháp và chỉ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu khi đã có văn bản đồng ý của Sở Tư pháp. 2. Việc sử dụng và cách ghi biểu mẫu: 2.1. Đối với Tờ khai cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân: - Ngày 20/5/2013, Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư số 09b/2013/TT-BTP về việc Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP ngày 25 tháng 3 năm 2010 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch và Thông tư số 05/2012/TT-BTP ngày 23 tháng 5 năm 2012 của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP có hiệu lực ngày ngày 05 tháng 7 năm 2013 quy định Tờ khai cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân biểu mẫu TP/HT-2013-TKXNHN thay thế biểu mẫu TP/HT-2010-XNHN.1. Vì vậy tất cả các trường hợp đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đều sử dụng tờ khai theo mẫu TP/HT-2013-TKXNHN ban hành kèm theo Thông tư 09b/2013/TT-BTP. - Cách ghi tờ khai: + Mục: “Nơi thường trú/ tạm trú”: Trường hợp công dân Việt Nam cư trú trong nước thì ghi theo nơi đăng ký thường trú, trong trường hợp không có nơi đăng ký thường trú thì ghi theo nơi đăng ký tạm trú. Trường hợp công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài thì ghi theo địa chỉ thường trú hoặc tạm trú ở nước ngoài. + Mục: “Trong thời gian cư trú từ ngày ... đến ngày.....;” Chỉ khai trong trường hợp công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian cư trú ở nước ngoài hoặc trong thời gian cư trú tại Việt Nam trước khi xuất cảnh. + Mục: “Tình trạng hôn nhân”: Đối với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước thì khi rõ tình trạng hôn nhân hiện tại: đang có vợ hoặc có chồng; hoặc chưa đăng ký kết hôn lần nào; hoặc đã đăng ký kết hôn, nhưng đã ly hôn hay người kia đã chết. Đối với công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian cư trú tại Việt Nam trước khi xuất cảnh, thì khai về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian đã cư trú tại nơi đó (Ví dụ: trong thời gian cư trú tại ............................................, từ ngày...... tháng ..... năm ......... đến ngày ........ tháng ....... năm ........ chưa đăng ký kết hôn với ai). Đối với công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài, có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian cư trú ở nước ngoài, thì khai về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian cư trú tại nước đó (Ví dụ: trong thời gian cư trú tại CHLB Đức từ ngày ....... tháng ..... năm ....... đến ngày ........ tháng ....... năm ........ không đăng ký kết hôn với ai tại Đại sứ quán Việt Nam tại CHLB Đức); + Mục: Mục đích của việc yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân”: Ghi rõ mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình hôn nhân. Trường hợp sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn, thì phải ghi rõ kết hôn với ai (họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nơi thường trú/tạm trú); nơi đăng ký kết hôn. 2.2. Đối với mẫu Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân: - Những trường hợp cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam đăng ký kết hôn với nhau hoặc công dân Việt Nam đăng ký với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam (ở Việt Nam hoặc tại cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài), sử dụng mẫu giấy TP/HT-2010- XNHN2 ban hành kèm theo Thông tư 08.a/2010/TT-BTP. Cách ghi như sau: Mục tình trạng hôn nhân được ghi: + Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước, thì ghi rõ nơi cư trú và tình trạng hôn nhân hiện tại của người đó (Ví dụ: Anh Nguyễn Văn A, đang cư trú tại..., hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai); đối với người đã có vợ/chồng, nhưng đã ly hôn hoặc người kia đã chết thì phải ghi rõ điều đó (Ví dụ: Anh Nguyễn Văn A, hiện đang cư trú tại... đã đăng ký kết hôn, nhưng đã ly hôn theo Bản án ly hôn số ... ngày... tháng ... năm.... của Tòa án nhân dân ..., hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai). Trong trường hợp này, Mục ghi: "trong thời gian cư trú tại ............ từ ngày...... tháng ..... năm...... đến ngày........ tháng ........năm ....... " được để trống. + Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian cư trú tại Việt Nam trước khi xuất cảnh cho công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài, thì ghi rõ thời gian cư trú tại địa phương và tình trạng hôn nhân của họ trong thời gian đó (Ví dụ: trong thời gian cư trú tại phường Đồng Nhân, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội từ ngày 12 tháng 4 năm 2008, đến ngày 25 tháng 5 năm 2009 chưa đăng ký kết hôn với ai). + Trong trường hợp sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để làm thủ tục đăng ký kết hôn, thì phải ghi rõ kết hôn với ai, ở đâu. - Trường hợp cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam cư trú trong nước đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài sử dụng mẫu Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân TP/HT-2013-XNTTHN ban hành kèm theo theo Thông tư 09b/2013/TT-BTP ngày 20/5/2013 của Bộ Tư pháp. Cách ghi như sau: Phần ghi: “Giấy này được cấp để đăng ký kết hôn với ông/bà có tên dưới đây” phải ghi rõ: Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; Quốc tịch; Nơi thường trú/tạm trú; nơi đăng ký kết hôn. Sở Tư pháp đề nghị Phòng Tư pháp các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh hướng dẫn, chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật và hướng dẫn của Sở Tư pháp trong việc cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân. (gửi kèm theo Công văn: 01 biểu mẫu tờ khai và 02 biểu mẫu Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân) Phòng Hành chính tư pháp
Các tin liên quan
TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ SỞ TƯ PHÁP TỈNH THANH HÓA

Bản quyền sử dụng: Sở Tư pháp Thanh Hóa

Địa chỉ: 34 Đại lộ Lê Lợi, Thành phố Thanh Hoá

ĐT: 02373.852.763; Fax: 02373.751.584

Chịu trách nhiệm: Ông Bùi Đình Sơn – Giám đốc Sở Tư Pháp

Website được thiết kế bởi Trung tâm Công nghệ thông tin và truyền thông Thanh Hóa