Sở Thông tin và truyền thông Thanh Hóa

Những điểm mới của Thông tư số 45/2013/TT-BTC về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định

Những điểm mới của Thông tư số 45/2013/TT-BTC về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định Ngày 25/04/2013, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 45/2013/TT-BTC...

Những điểm mới của Thông tư số 45/2013/TT-BTC về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định
Ngày 25/04/2013, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 45/2013/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/6/2013; áp dụng từ năm tài chính năm 2013 và thay thế Thông tư số 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. Thông tư số 45/2013/TT-BTC có những điểm mới so với Thông tư số 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009 của Bộ Tài chính như sau:

1. Tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định:

Tại Điểm c, Khoản 1, Điều 3 quy định: “Nguyên giá tài sản cố định được xác định một cách đáng tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên” (trước đây quy định là từ 10.000.000 đồng trở lên).

Bổ sung Khoản 3, Điều 3 và quy định thêm một số khoản chi không phải là tài sản cố định vô hình: …, “chi phí mua để có và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại, lợi thế kinh doanh không phải là tài sản cố định vô hình mà được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian tối đa không quá 3 năm theo quy định của Luật thuế TNDN.”

Bổ sung Khoản 4, Điều 3: “Đối với các công ty cổ phần được chuyển đổi từ công ty nhà nước theo quy định tại các Nghị định của Chính phủ đã ban hành trước Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần, có giá trị lợi thế kinh doanh được tính vào giá trị doanh nghiệp khi xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá theo phương pháp tài sản và được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo qui định thì thực hiện phân bổ giá trị lợi thế kinh doanh theo quy định tại Thông tư số 138/2012/TT-BTC ngày 20/8/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn phân bổ giá trị lợi thế kinh doanh đối với công ty cổ phần được chuyển đổi từ công ty nhà nước”.

2. Điều kiện quyền sử dụng đất được ghi nhận là tài sản cố định vô hình:

Tại Điểm đ, Khoản 2, Điều 4 quy định cụ thể từng trường hợp tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất và Quyền sử dụng đất không ghi nhận là TSCĐ vô hình:

– TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất bao gồm: Quyền sử dụng đất được nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp (bao gồm quyền sử dụng đất có thời hạn, quyền sử dụng đất không thời hạn); Quyền sử dụng đất thuê trước ngày có hiệu lực của Luật Đất đai năm 2003 mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là năm năm và được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Nguyên giá TSCĐ là quyền sử dụng đất được xác định là toàn bộ khoản tiền chi ra để có quyền sử dụng đất hợp pháp cộng (+) các chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ (không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất); hoặc là giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn.

– Quyền sử dụng đất không ghi nhận là TSCĐ vô hình gồm: Quyền sử dụng đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất; Thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê (thời gian thuê đất sau ngày có hiệu lực thi hành của Luật đất đai năm 2003, không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) thì tiền thuê đất được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh theo số năm thuê đất; Thuê đất trả tiền thuê hàng năm thì tiền thuê đất được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ tương ứng số tiền thuê đất trả hàng năm.

– Đối với các loại tài sản là nhà, đất đai để bán, để kinh doanh của công ty kinh doanh bất động sản thì doanh nghiệp không được hạch toán là TSCĐ và không được trích khấu hao.

3. Nguyên tắc trích khấu hao TSCĐ

Bổ sung thêm Khoản 10, Khoản 11 Điều 9 như sau:

…“10. Đối với các công trình xây dựng cơ bản hoàn thành đưa vào sử dụng, doanh nghiệp đã hạch toán tăng TSCĐ theo giá tạm tính do chưa thực hiện quyết toán. Khi quyết toán công trình xây dựng cơ bản hoàn thành có sự chênh lệch giữa giá trị tạm tính và giá trị quyết toán, doanh nghiệp phải điều chỉnh lại nguyên giá tài sản cố định theo giá trị quyết toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Doanh nghiệp không phải điều chỉnh lại mức chi phí khấu hao đã trích kể từ thời điểm tài sản cố định hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng đến thời điểm quyết toán được phê duyệt. Chi phí khấu hao sau thời điểm quyết toán được xác định trên cơ sở lấy giá trị quyết toán tài sản cố định được phê duyệt trừ (-) số đã trích khấu hao đến thời điểm phê duyệt quyết toán tài sản cố định chia (:) thời gian trích khấu hao còn lại của tài sản cố định theo quy định.

11. Đối với các tài sản cố định doanh nghiệp đang theo dõi, quản lý và trích khấu hao theo Thông tư số 203/2009/TT-BTC nay không đủ tiêu chuẩn về nguyên giá tài sản cố định theo quy định tại Điều 2 của Thông tư này thì giá trị còn lại của các tài sản này được phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thời gian phân bổ không quá 3 năm kể từ ngày có hiệu lực thi hành của Thông tư này.”

Ngoài ra Thông tư này còn quy định các nội dung:

– Xác định thời gian trích khấu hao của tài sản cố định: Đối với dự án đầu tư theo hình thức Xây dựng – Kinh doanh – Chuyển giao (B.O.T); Dự án hợp đồng hợp tác kinh doanh (B.C.C),

– Phương pháp trích khấu TSCĐ: Mỗi tài sản cố định chỉ được phép thay đổi một lần phương pháp trích khấu hao trong quá trình sử dụng và phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. (trước đây quy định tối đa không quá hai lần)

– Trích khấu hao đối với tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất giao có thu tiền có thời hạn thay vì phân bổ chi phí tương ứng với thời hạn sử dụng đất.

Phòng Kiểm tra văn bản

Các tin liên quan
TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ SỞ TƯ PHÁP TỈNH THANH HÓA

Bản quyền sử dụng: Sở Tư pháp Thanh Hóa

Địa chỉ: 34 Đại lộ Lê Lợi, Thành phố Thanh Hoá

ĐT: 02373.852.763; Fax: 02373.751.584

Chịu trách nhiệm: Ông Bùi Đình Sơn – Giám đốc Sở Tư Pháp

Website được thiết kế bởi Trung tâm Công nghệ thông tin và truyền thông Thanh Hóa