Sở Thông tin và truyền thông Thanh Hóa

Giải đáp câu hỏi của Công ty thương mại đầu tư công nghệ thông tin G8

Giải đáp câu hỏi của Công ty thương mại đầu tư công nghệ thông tin G8 Câu hỏi 1: Sau khi hoàn thành xong nghĩa vụ trả nợ, bên đã thế chấp, bảo lãnh sẽ thực hiện việc đăng...

Giải đáp câu hỏi của Công ty thương mại đầu tư công nghệ thông tin G8
Câu hỏi 1: Sau khi hoàn thành xong nghĩa vụ trả nợ, bên đã thế chấp, bảo lãnh sẽ thực hiện việc đăng ký xóa thế chấp, bảo lãnh như thế nào?

Trả lời:

Theo quy định tại Khoản 2, Điều 130, Luật Đất đai năm 2003, sau khi hoàn thành nghĩa vụ trả nợ, người đã thế chấp, đã được bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất gửi đơn xin xoá đăng ký thế chấp, xoá đăng ký bảo lãnh đến nơi đã đăng ký thế chấp, bảo lãnh. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn xin xoá đăng ký thế chấp, xoá đăng ký bảo lãnh, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ trả nợ của người xin xoá đăng ký thế chấp, xoá đăng ký bảo lãnh và thực hiện việc xoá đăng ký thế chấp, xoá đăng ký bảo lãnh trong hồ sơ địa chính và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Câu hỏi 2: Hiện nay Công ty muốn ký hợp đồng lao động với người nước ngoài, pháp luật quy định về việc ký hợp đồng lao động với người nước ngoài như thế nào?

Trả lời

Việc ký Hợp đồng lao động với người nước ngoài được quy định tại Nghị định số 34/2008/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ về Quy định về tuyển dụng và quản lý người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Công ty muốn ký hợp đồng lao động với người nước ngoài, thì người nước ngoài phải đáp ứng các quy định sau:

– Về điều kiện để ký Hợp đồng:

+ Đủ 18 tuổi trở lên;

+ Có sức khỏe phù hợp với yêu cầu công việc;

+ Là nhà quản lý, giám đốc điều hành hoặc chuyên gia.

Đối với người nước ngoài xin hành nghề y, dược tư nhân, trực tiếp khám, chữa bệnh tại Việt Nam hoặc làm việc trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề phải có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam về hành nghề y, dược tư nhân hoặc về giáo dục, dạy nghề.

– Không có tiền án về tội vi phạm an ninh quốc gia; không thuộc diện đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang chấp hành hình phạt hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài.

– Có giấy phép lao động do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ các trường hợp sau:

+ Người nước ngoài vào Việt Nam làm việc với thời hạn dưới 03 (ba) tháng;

+ Người nước ngoài là thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;

+ Người nước ngoài là chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;

+ Người nước ngoài là thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần;

+ Người nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện chào bán dịch vụ;

+ Người nước ngoài vào Việt Nam làm việc để xử lý các trường hợp khẩn cấp như: những sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được có thời gian trên 03 (ba) tháng thì hết 03 (ba) tháng làm việc tại Việt Nam, người nước ngoài phải làm thủ tục đăng ký cấp giấy phép lao động theo quy định tại Nghị định này;

+ Luật sư nước ngoài đã được Bộ Tư pháp cấp giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam.

* Về Hồ sơ ký Hợp động:

+ Người nước ngoài nộp 02 (hai) bộ hồ sơ cho người sử dụng lao động, một bộ do người sử dụng lao động quản lý và một bộ hồ sơ để người sử dụng lao động làm thủ tục đăng ký cấp giấy phép lao động. Mỗi bộ hồ sơ gồm có:

+ Phiếu đăng ký dự tuyển lao động của người nước ngoài theo mẫu quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;

+ Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người nước ngoài cư trú ở nước ngoài trước khi đến Việt Nam cấp. Trường hợp người nước ngoài hiện đã cư trú tại Việt Nam từ đủ 06 tháng trở lên thì chỉ cần phiếu lý lịch tư pháp do Sở Tư pháp của Việt Nam nơi người nước ngoài đang cư trú cấp;

+ Bản lý lịch tự thuật của người nước ngoài theo mẫu quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;

+ Giấy chứng nhận sức khoẻ được cấp ở nước ngoài hoặc giấy chứng nhận sức khoẻ được cấp ở Việt Nam;

+ Bản sao chứng nhận về trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao của người nước ngoài. Đối với người nước ngoài là nghệ nhân những ngành nghề truyền thống hoặc người có kinh nghiệm trong nghề nghiệp, trong điều hành sản xuất, quản lý mà không có chứng chỉ, bằng công nhận thì phải có bản xác nhận ít nhất 05 (năm) kinh nghiệm trong nghề nghiệp, trong điều hành sản xuất, quản lý được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận;

+ 03 (ba) ảnh mầu (kích thước 3cm x 4cm, đầu để trần, chụp chính diện, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính, phông ảnh màu trắng), ảnh chụp không quá 06 (sáu) tháng tính từ thời điểm người nước ngoài nộp hồ sơ.

+ Các giấy tờ quy định trong hồ sơ do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp hoặc công chứng, chứng thực phải được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và dịch ra tiếng Việt; bản dịch, bản sao phải được công chứng./.

Phòng Kiểm tra văn bản

Các tin liên quan
TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ SỞ TƯ PHÁP TỈNH THANH HÓA

Bản quyền sử dụng: Sở Tư pháp Thanh Hóa

Địa chỉ: 34 Đại lộ Lê Lợi, Thành phố Thanh Hoá

ĐT: 02373.852.763; Fax: 02373.751.584

Chịu trách nhiệm: Ông Bùi Đình Sơn – Giám đốc Sở Tư Pháp

Website được thiết kế bởi Trung tâm Công nghệ thông tin và truyền thông Thanh Hóa