Hướng dẫn một số quy định tại Thông tư số 22/2013/TT-BTP ngày 31/12/2013 quy định chi tiết và hướng dẫn Nghị định 24/2013/NĐ-CP ngày 28/3/2013 của Chính ph
Hướng dẫn một số quy định tại Thông tư số 22/2013/TT-BTP ngày 31/12/2013 quy định chi tiết và hướng dẫn Nghị định 24/2013/NĐ-CP ngày 28/3/2013 của Chính ph
Hướng dẫn một số quy định tại Thông tư số 22/2013/TT-BTP ngày 31/12/2013 quy định chi tiết và hướng dẫn Nghị định 24/2013/NĐ-CP ngày 28/3/2013 của Chính phủ
Ngày 14/02/2014 Sở Tư pháp đã có Công văn số 161/STP-HCTP hướng dẫn các huyện, thị, thành phố triển khai Thông tư 22/2013/TT-BTP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 24/2013/NĐ-CP ngày 28/3/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài. Cụ thể như sau:
1. Đối với Phòng Tư pháp cấp huyện.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 22/2013/TT-BTP, Phòng tư pháp có trách nhiệm hỗ trợ Sở Tư pháp trong việc xác minh đối với trường hợp cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam cư trú trong nước để đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài khi Sở Tư pháp có yêu cầu. Vì vậy ngay sau khi nhận được Văn bản Phòng Tư pháp tiến hành xác minh đúng thời hạn theo các nội dung yêu cầu và báo cáo kết quả cho Sở Tư pháp.
2. Đối với UBND cấp xã.
a. Việc ghi chú thông tin vào sổ hộ tịch của UBND cấp xã
Theo quy định tại tại Khoản 1,2,3 Điều 5 Thông tư số 22/2013/TT-BTP: UBND cấp xã ghi thông tin vào sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân khi nhận được thông báo của Sở Tư pháp về kết quả (đăng ký hoặc từ chối đăng ký) kết hôn, ghi chú việc kết hôn có yếu tố nước ngoài của đương sự; UBND cấp xã bổ sung thông tin vào Sổ đăng ký khai sinh khi nhận được thông báo của Sở Tư pháp về kết quả nhận cha,mẹ, con có yếu tố nước ngoài.
b. Đối với việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam cư trú trong nước để đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài.
- Việc thẩm tra, xác minh hồ sơ cấp Giấy xác nhận tình trạng:
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 22/2013/TT-BTP, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, UBND cấp xã kiểm tra về nhân thân, tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, có văn bản báo cáo kết quả kiểm tra và nêu rõ các vấn đề vướng mắc cần xin ý kiến, gửi Sở Tư pháp, kèm theo hồ sơ.
- Việc từ chối cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Thực hiện theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 22/2013/TT-BTP
- UBND cấp xã lưu ý một số nội dung sau:
+ UBND cấp xã chỉ được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam đang cư trú ở trong nước để kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài ở nước ngoài, khi đã được thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về hộ tịch và sau khi có văn bản đồng ý của Sở Tư pháp.
+ Sở Tư pháp sẽ từ chối ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn của công dân Việt Nam nếu UBND cấp xã không xin ý kiến Sở Tư pháp trước khi cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân theo quy định tại Điều 15 của Nghị định số 24/2013/NĐ-CP, đồng thời công dân Việt Nam không đủ điều kiện kết hôn (vào thời điểm yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân), tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam được xác nhận không đúng.
+Để thuận tiện cho việc giải quyết hồ sơ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định của Nghị định 24/NĐ-CP, Sở Tư pháp đề nghị UBND cấp xã giải quyết hồ sơ đúng thời gian quy định, hồ sơ phải do người được xác nhận tình trạng hôn nhân khai và nộp trực tiếp tại UBND cấp xã; khi tiếp nhận hồ sơ cần yêu cầu công dân nghi rõ các thông tin về địa chỉ, số điện thoại vào Tờ khai của công dân để thuận tiện cho việc giải quyết hồ sơ.
+ Đối với trường hợp công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài (công tác học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài mà được nước sở tại cấp giấy tờ cho phép tạm trú có thời hạn ở nước ngoài hoặc hoặc những người đang có quốc tịch Việt Nam cư trú làm ăn sinh sống ở nước ngoài và được nước sở tại cấp giấy tờ cho phép cư trú có thời hạn ở nước ngoài) đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì không thuộc trường hợp cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định của Nghị định 24/NĐ-CP ngày 28/3/2013, trường hợp này được thực hiện theo quy định tại Điều 66 Nghị định 158/NĐ-CP ngày 27/12/2005.
3. Trường hợp nhận cha, mẹ, con kết hợp đăng ký khai sinh.
Trong quá trình giải quyết việc nhận cha mẹ con theo quy định tại điều 22- Nghị định 24/2014/NĐ-CP mà người con chưa đăng ký khai sinh thì kết hợp việc nhận cha mẹ con và việc đăng ký khai sinh như sau (khoản 2 Điều 16 Thông tư số 22/2013/TT-BTP ):
Việc đăng ký khai sinh thuộc thẩm quyền của UBND cấp xã, nhưng việc nhận cha mẹ con thuộc thẩm quyền của Sở Tư pháp, thì Sở Tư pháp giải quyết việc nhận cha, mẹ, con trước. Sau khi giải quyết việc nhận cha, mẹ, con, Sở Tư pháp có văn bản thông báo, kèm theo bản sao Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con, Giấy chứng sinh (hoặc văn bản thay thế giấy chứng sinh) và Tờ khai đăng ký khai sinh gửi Uỷ ban nhân dân cấp xã để tiến hành đăng ký khai sinh cho người con.
Lê Nguyệt