Sở Thông tin và truyền thông Thanh Hóa

Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp

Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp Trong thời gian qua, Sở Tư pháp đã nhận được nhiều câu hỏi của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, đề nghị được tư vấn, hỗ trợ pháp lý, hướng...

Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
Trong thời gian qua, Sở Tư pháp đã nhận được nhiều câu hỏi của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, đề nghị được tư vấn, hỗ trợ pháp lý, hướng dẫn theo quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Sở Tư pháp Thanh Hóa xin giải đáp như sau:

Câu hỏi 1: Chính sách cơ bản về đầu tư của Nhà nước ta như thế nào?

Trả lời: Trên cơ sở các chính sách đối với đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài đã được quy định trong văn bản Quy phạm pháp luật hiện hành. Luật Đầu tư quy định các chính sách cơ bản về đầu tư. Trong đó, chính sách được luật quy định là:

– Nhà đầu tư được đầu tư trong lĩnh vực và ngành nghề mà pháp luật không cấm; được tự chủ và quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật Việt Nam.

– Nhà nước Việt Nam công nhận và bảo hộ quyền sở hữu đối với tài sản, vốn đầu tư, thu nhập và các quyền lợi ích hợp pháp khác của nhà đầu tư thừa nhận sự tồn tại và phát triển lâu dài của các hoạt động đầu tư;

– Nhà nước đối xử bình đẳng trước pháp luật đối với các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế, giữa đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư.

– Nhà nước cam kết thực hiện các điều ước quốc tế liên quan đến đầu tư mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Nhà nước khuyến khích và có chính sách ưu đãi đối với đầu tư vào các lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư.

Câu hỏi 2: Nhà nước bảo đảm về vốn và tài sản của nhà đầu tư như thế nào?

Trả lời:

– Vốn đầu tư và tài sản hợp pháp của nhà đầu tư không bị quốc hữu hóa, không bị tịch thu bằng biện pháp hành chính.

– Trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh và lợi ích quốc gia, Nhà nước trưng mua, trưng dụng tài sản của nhà đầu tư thì nhà đầu tư được thanh toán hoặc bồi thường theo giá thị trường tại thời điểm công bố việc trưng mua, trưng dụng.

Việc thanh toán hoặc bồi thường phải bảo đảm lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và không phân biệt đối xử giữa các nhà đầu tư.

– Đối với nhà đầu tư nước ngoài, việc thanh toán hoặc bồi thường tài sản được thực hiện bằng đồng tiền tự do chuyển đổi và được quyền chuyển ra nước ngoài.

– Thể thức, điều kiện trưng mua, trưng dụng theo quy định của pháp luật.

Câu hỏi 3: Mở cửa thị trường, đầu tư liên quan đến thương mại được nhà nước bảo đảm thực hiện đối với nhà đầu tư nước ngoài như thế nào?

Trả lời:

Để phù hợp với các quy định trong các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Nhà nước bảo đảm thực hiện đối với nhà đầu tư nước ngoài các quy định sau đây:

– Mở cửa thị trường đầu tư phù hợp với lộ trình đã cam kết;

– Không bắt buộc nhà đầu tư phải thực hiện các yêu cầu sau đây:

+ Ưu tiên mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ trong nước hoặc phải mua hàng hóa, dịch vụ từ nhà sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ nhất định trong nước;

+ Xuất khẩu hàng hóa hoặc xuất khẩu dịch vụ đạt một tỷ lệ nhất định; hạn chế số lượng, giá trị, loại hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu hoặc sản xuất, cung ứng trong nước;

+ Nhập khẩu hàng hóa với số lượng và giá trị tương ứng với số lượng và giá trị hàng hóa xuất khẩu hoặc phải tự cân đối ngoại tệ từ nguồn xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu;

+ Đạt được tỷ lệ nội địa hóa nhất định trong hàng hóa sản xuất;

+ Đạt được một mức độ nhất định hoặc giá trị nhất định trong hoạt động nghiên cứu và phát triển ở trong nước;

+ Cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại một địa điểm cụ thể ở trong nước hoặc nước ngoài;

+ Đặt trụ sở chính tại một địa điểm cụ thể.

Câu hỏi 4: Tổ chức kinh tế chuyển vốn, tài sản ra nước ngoài được pháp luật quy định như thế nào?

Trả lời:

Sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài các khoản sau đây:

– Lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh;

– Những khoản tiền trả cho việc cung cấp kỹ thuật, dịch vụ, sở hữu trí tuệ;

– Tiền gốc và lãi các khoản vay nước ngoài;

– Vốn đầu tư, các khoản thanh lý đầu tư;

– Các khoản tiền và tài sản khác thuộc sở hữu hợp pháp của nhà đầu tư.

Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam cho các dự án đầu tư được chuyển ra nước ngoài thu nhập hợp pháp của mình sau khi thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam.

Việc chuyển ra nước ngoài các khoản trên được thực hiện bằng đồng tiền tự do chuyển đổi theo tỷ giá giao dịch tại ngân hàng thương mại do nhà đầu tư lựa chọn.

Thủ tục chuyển ra nước ngoài các khoản tiền liên quan đến hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.

Câu hỏi 5. Việc bảo đảm đầu tư trong trường hợp thay đổi pháp luật, chính sách được quy định như thế nào?

Trả lời:

– Trường hợp pháp luật, chính sách mới được ban hành có các quyền lợi và ưu đãi cao hơn so với quyền lợi, ưu đãi mà nhà đầu tư đã được hưởng trước đó thì nhà đầu tư được hưởng các quyền lợi, ưu đãi theo quy định mới kể từ ngày pháp luật, chính sách mới đó có hiệu lực.

– Trường hợp pháp luật, chính sách mới ban hành làm ảnh hưởng bất lợi đến lợi ích hợp pháp mà nhà đầu tư đã được hưởng trước khi quy định của pháp luật, chính sách đó có hiệu lực thì nhà đầu tư được bảo đảm hưởng các ưu đãi như quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được giải quyết bằng một, một số hoặc các biện pháp sau đây:

+ Tiếp tục hưởng các quyền lợi, ưu đãi;

+ Được trừ thiệt hại vào thu nhập chịu thuế;

+ Được điều chỉnh mục tiêu hoạt động của dự án;

+ Được xem xét bồi thường trong một số trường hợp cần thiết.

– Căn cứ vào quy định của pháp luật và cam kết trong điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Chính phủ quy định cụ thể về việc bảo đảm lợi ích của nhà đầu tư do việc thay đổi pháp luật, chính sách ảnh hưởng bất lợi đến lợi ích của nhà đầu tư.

Câu hỏi 6: Trong quá trình thực hiện các dự án đầu tư mà xẩy ra tranh chấp giữa các nhà đầu tư thì được giải quyết như thế nào?

Trả lời: Trong quá trình thực hiện các dự án đầu tư mà xẩy ra tranh chấp giữa các nhà đầu tư thì được giải quyết như sau:

– Tranh chấp liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam được giải quyết thông qua thương lượng, hoà giải, Trọng tài hoặc Tòa án theo quy định của pháp luật.

– Tranh chấp giữa các nhà đầu tư trong nước với nhau hoặc với cơ quan quản lý nhà nước Việt Nam liên quan đến hoạt động đầu tư trên lãnh thổ Việt Nam được giải quyết thông qua Trọng tài hoặc Toà án Việt Nam.

– Tranh chấp mà một bên là nhà đầu tư nước ngoài hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc tranh chấp giữa các nhà đầu tư nước ngoài với nhau được giải quyết thông qua một trong những cơ quan, tổ chức sau đây:

+ Toà án Việt Nam;

+ Trọng tài Việt Nam;

+ Trọng tài nước ngoài;

+ Trọng tài quốc tế;

+ Trọng tài do các bên tranh chấp thoả thuận thành lập.

– Tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài với cơ quan quản lý nhà nước Việt Nam liên quan đến hoạt động đầu tư trên lãnh thổ Việt Nam được giải quyết thông qua Trọng tài hoặc Toà án Việt Nam, trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng được ký giữa đại diện cơ quan nhà nước có thẩm quyền với nhà đầu tư nước ngoài hoặc trong điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Câu hỏi 7: Tổ chức kinh tế thực hiện đầu tư các dự án thì có những quyền gì đối với dự án đầu tư?

Trả lời: Khi thực hiện đầu tư dự án thì nhà đầu tư có quyền đối với dự án đầu tư như sau:

1. Quyền tự chủ đầu tư, kinh doanh

– Lựa chọn lĩnh vực đầu tư, hình thức đầu tư, phương thức huy động vốn, địa bàn, quy mô đầu tư, đối tác đầu tư và thời hạn hoạt động của dự án.

– Đăng ký kinh doanh một hoặc nhiều ngành, nghề; thành lập doanh nghiệp theo quy định pháp luật; tự quyết định về hoạt động đầu tư, kinh doanh đã đăng ký.

2. Quyền tiếp cận, sử dụng nguồn lực đầu tư

– Bình đẳng trong việc tiếp cận, sử dụng các nguồn vốn tín dụng, quỹ hỗ trợ; sử dụng đất đai và tài nguyên theo quy định của pháp luật.

– Thuê hoặc mua thiết bị, máy móc ở trong nước và nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư.

– Thuê lao động trong nước; thuê lao động nước ngoài làm công việc quản lý, lao động kỹ thuật, chuyên gia theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.

3. Quyền xuất khẩu, nhập khẩu, quảng cáo, tiếp thị, gia công và gia công lại liên quan đến hoạt động đầu tư

– Trực tiếp nhập khẩu hoặc ủy thác nhập khẩu thiết bị, máy móc, vật tư, nguyên liệu và hàng hóa cho hoạt động đầu tư; trực tiếp xuất khẩu hoặc ủy thác xuất khẩu và tiêu thụ sản phẩm.

– Quảng cáo, tiếp thị sản phẩm, dịch vụ của mình và trực tiếp ký hợp đồng quảng cáo với tổ chức được quyền hoạt động quảng cáo.

– Thực hiện hoạt động gia công, gia công lại sản phẩm; đặt gia công và gia công lại trong nước, đặt gia công ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về thương mại.

4. Quyền mua ngoại tệ

– Nhà đầu tư được mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được quyền kinh doanh ngoại tệ để đáp ứng cho giao dịch vãng lai, giao dịch vốn và các giao dịch khác theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.

– Chính phủ bảo đảm cân đối hoặc hỗ trợ cân đối ngoại tệ đối với một số dự án quan trọng trong lĩnh vực năng lượng, kết cấu hạ tầng giao thông, xử lý chất thải.

5. Quyền chuyển nhượng, điều chỉnh vốn hoặc dự án đầu tư.

– Nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng, điều chỉnh vốn hoặc dự án đầu tư. Trường hợp chuyển nhượng có phát sinh lợi nhuận thì bên chuyển nhượng phải nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật về thuế.

– Chính phủ quy định về điều kiện chuyển nhượng, điều chỉnh vốn, dự án đầu tư trong những trường hợp phải quy định có điều kiện.

6. Thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

Nhà đầu tư có dự án đầu tư được thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam để vay vốn thực hiện dự án theo quy định của pháp luật.

7. Các quyền khác của nhà đầu tư

– Hưởng các ưu đãi đầu tư theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

– Tiếp cận, sử dụng các dịch vụ công theo nguyên tắc không phân biệt đối xử.

– Tiếp cận các văn bản pháp luật, chính sách liên quan đến đầu tư; các dữ liệu của nền kinh tế quốc dân, của từng khu vực kinh tế và các thông tin kinh tế – xã hội khác có liên quan đến hoạt động đầu tư; góp ý kiến về pháp luật, chính sách liên quan đến đầu tư.

– Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về đầu tư theo quy định của pháp luật.

– Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Câu hỏi 8. Nghĩa vụ của nhà đầu tư được quy định như thế nào?

Trả lời: Nhà đầu tư có các nghĩa vụ như sau:

– Tuân thủ quy định của pháp luật về thủ tục đầu tư; thực hiện hoạt động đầu tư theo đúng nội dung đăng ký đầu tư, nội dung quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư.

Nhà đầu tư phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung đăng ký đầu tư, hồ sơ dự án đầu tư và tính hợp pháp của các văn bản xác nhận.

– Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

– Thực hiện quy định của pháp luật về kế toán, kiểm toán và thống kê.

– Thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm, lao động; tôn trọng danh dự, nhân phẩm, bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người lao động.

– Tôn trọng, tạo điều kiện thuận lợi để người lao động thành lập, tham gia tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội.

– Thực hiện quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

– Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Câu hỏi 9: Theo quy định của pháp luật về đầu tư thì có mấy hình thức đầu tư?

Trả lời: Theo quy định của Luật đầu tư năm 2005 thì có 6 hình thức đầu tư, cụ thể như sau:

1. Hình thức đầu tư trực tiếp

– Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư trong nước hoặc 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài.

– Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài.

– Đầu tư theo hình thức Hợp đồng BCC, hợp đồng BOT, hợp đồng BTO, hợp đồng BT:

+Hợp đồng hợp tác kinh doanh (gọi tắt là hợp đồng BCC) là hình thức đầu tư được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập pháp nhân.

+ Hợp đồng Xây dựng – Kinh doanh – Chuyển giao (gọi tắt là Hợp đồng BOT) là hợp đồng được ký giữa Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và Nhà đầu tư để xây dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời hạn nhất định; hết thời hạn, Nhà đầu tư chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho Nhà nước Việt Nam.

+ Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao – Kinh doanh (gọi tắt là Hợp đồng BTO) là hợp đồng được ký giữa Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và Nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, Nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam; Chính phủ dành cho Nhà đầu tư quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận.

+ Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao (gọi tắt là Hợp đồng BT) là hợp đồng được ký giữa Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và Nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, Nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam; Chính phủ tạo điều kiện cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hoặc thanh toán cho Nhà đầu tư theo thoả thuận trong Hợp đồng BT.

– Đầu tư phát triển kinh doanh.

– Mua cổ phần hoặc góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tư.

– Đầu tư thực hiện việc sáp nhập và mua lại doanh nghiệp.

– Các hình thức đầu tư trực tiếp khác.

2. Hình thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế

Căn cứ vào các hình thức đầu tư trực tiếp nhà đầu tư được đầu tư để thành lập các tổ chức kinh tế sau đây:

– Doanh nghiệp tổ chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp;

– Tổ chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, quỹ đầu tư và các tổ chức tài chính khác theo quy định của pháp luật;

– Cơ sở dịch vụ y tế, giáo dục, khoa học, văn hóa, thể thao và các cơ sở dịch vụ khác có hoạt động đầu tư sinh lợi;

– Các tổ chức kinh tế khác theo quy định của pháp luật.

Ngoài các tổ chức kinh tế trên, nhà đầu tư trong nước được đầu tư để thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tổ chức và hoạt động theo Luật hợp tác xã; hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật.

3. Hình thức đầu tư theo hợp đồng.

– Nhà đầu tư được ký kết hợp đồng BCC để hợp tác sản xuất phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm và các hình thức hợp tác kinh doanh khác.

Đối tượng, nội dung hợp tác, thời hạn kinh doanh, quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của mỗi bên, quan hệ hợp tác giữa các bên và tổ chức quản lý do các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng.

Hợp đồng BCC trong lĩnh vực tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và một số tài nguyên khác dưới hình thức hợp đồng phân chia sản phẩm được thực hiện theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

– Nhà đầu tư ký kết hợp đồng BOT, hợp đồng BTO và hợp đồng BT với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện các dự án xây dựng mới, mở rộng, hiện đại hóa và vận hành các dự án kết cấu hạ tầng trong lĩnh vực giao thông, sản xuất và kinh doanh điện, cấp thoát nước, xử lý chất thải và các lĩnh vực khác do Thủ tướng Chính phủ quy định.

Chính phủ quy định lĩnh vực đầu tư, điều kiện, trình tự, thủ tục và phương thức thực hiện dự án đầu tư; quyền và nghĩa vụ của các bên thực hiện dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BOT, hợp đồng BTO và hợp đồng BT.

4. Hình thức đầu tư phát triển kinh doanh

Nhà đầu tư được đầu tư phát triển kinh doanh thông qua các hình thức sau đây:

– Mở rộng quy mô, nâng cao công suất, năng lực kinh doanh;

– Đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm ô nhiễm môi trường.

5. Hình thức Góp vốn, mua cổ phần và sáp nhập, mua lại

– Nhà đầu tư được góp vốn, mua cổ phần của các công ty, chi nhánh tại Việt Nam.

Tỷ lệ góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài đối với một số lĩnh vực, ngành, nghề do Chính phủ quy định.

– Nhà đầu tư được quyền sáp nhập, mua lại công ty, chi nhánh.

(Điều kiện sáp nhập, mua lại công ty, chi nhánh theo quy định của Luật đầu tư, pháp luật về cạnh tranh và các quy định khác của pháp luật có liên quan).

6. Hình thức đầu tư gián tiếp

– Nhà đầu tư thực hiện đầu tư gián tiếp tại Việt Nam theo các hình thức sau đây:

+ Mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác;

+ Thông qua quỹ đầu tư chứng khoán;

+Thông qua các định chế tài chính trung gian khác.

– Đầu tư thông qua mua, bán cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá khác của tổ chức, cá nhân và thủ tục thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp theo quy định của pháp luật về chứng khoán và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Câu hỏi 10. Xin hỏi tổ chức kinh tế khi đầu tư đối với dự án đầu tư trong nước thì thủ tục đăng ký đầu tư được quy định như thế nào?

Trả lời: Thủ tục đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư trong nước được quy định như sau:

– Đối với dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư dưới mười lăm tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì nhà đầu tư không phải làm thủ tục đăng ký đầu tư.

– Đối với dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư từ mười lăm tỷ đồng Việt Nam đến dưới ba trăm tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì nhà đầu tư làm thủ tục đăng ký đầu tư theo mẫu tại cơ quan nhà nước quản lý đầu tư cấp tỉnh.

Trường hợp nhà đầu tư có yêu cầu cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì cơ quan nhà nước quản lý đầu tư cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư.

– Nội dung đăng ký đầu tư bao gồm:

+ Tư cách pháp lý của nhà đầu tư;

+ Mục tiêu, quy mô và địa điểm thực hiện dự án đầu tư;

+ Vốn đầu tư, tiến độ thực hiện dự án;

+ Nhu cầu sử dụng đất và cam kết về bảo vệ môi trường;

+ Kiến nghị ưu đãi đầu tư (nếu có).

– Nhà đầu tư đăng ký đầu tư trước khi thực hiện dự án đầu tư.

Câu hỏi 11: Thủ tục đăng ký đầu tư đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài được quy định như thế nào?

Trả lời: Thủ tục đăng ký đầu tư đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài được quy định như sau:

– Đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài có quy mô vốn đầu tư dưới ba trăm tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì nhà đầu tư làm thủ tục đăng ký đầu tư tại cơ quan nhà nước quản lý đầu tư cấp tỉnh để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.

– Hồ sơ đăng ký đầu tư bao gồm:

+ Văn bản về các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 45 của Luật này;

+ Báo cáo năng lực tài chính của nhà đầu tư;

+ Hợp đồng liên doanh hoặc hợp đồng BCC, Điều lệ doanh nghiệp (nếu có).

– Cơ quan nhà nước quản lý đầu tư cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký đầu tư hợp lệ.

Câu hỏi 12: Lĩnh vực và địa bàn ưu đãi đầu tư được quy định như thế nào?

Trả lời:

* Các lĩnh vực được ưu đãi đầu tư như sau:

– Sản xuất vật liệu mới, năng lượng mới; sản xuất sản phẩm công nghệ cao, công nghệ sinh học, công nghệ thông tin; cơ khí chế tạo.

– Nuôi trồng, chế biến nông, lâm, thuỷ sản; làm muối; sản xuất giống nhân tạo, giống cây trồng và giống vật nuôi mới.

– Sử dụng công nghệ cao, kỹ thuật hiện đại; bảo vệ môi trường sinh thái; nghiên cứu, phát triển và ươm tạo công nghệ cao.

– Sử dụng nhiều lao động.

– Xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng, các dự án quan trọng, có quy mô lớn.

– Phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, thể dục, thể thao và văn hóa dân tộc.

– Phát triển ngành, nghề truyền thống.

Những lĩnh vực sản xuất, dịch vụ khác cần khuyến khích.

* Địa bàn ưu đãi đầu tư:

– Địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn. ( Theo Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ, Thanh Hóa những Địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn gồm các huyện: Mường Lát, Quan Hóa, Bá Thước, Lang Chánh, Thường Xuân, Cẩm Thủy, Ngọc Lạc, Như Thanh, Như Xuân; Địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn gồm có Huyện Thạch Thành và huyện Nông Cống).

– Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định cụ thể lĩnh vực ưu đãi đầu tư và địa bàn ưu đãi đầu tư.

Câu hỏi 13. Lĩnh vực đầu tư có điều kiện được pháp luật quy định như thế nào?

Trả lời:

1. Lĩnh vực đầu tư có điều kiện bao gồm:

a) Lĩnh vực tác động đến quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội;

b) Lĩnh vực tài chính, ngân hàng;

c) Lĩnh vực tác động đến sức khỏe cộng đồng;

d) Văn hóa, thông tin, báo chí, xuất bản;

đ) Dịch vụ giải trí;

e) Kinh doanh bất động sản;

g) Khảo sát, tìm kiếm, thăm dò, khai thác tài nguyên thiên nhiên; môi trường sinh thái;

h) Phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo;

i) Một số lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.

2. Đối với nhà đầu tư nước ngoài, ngoài các lĩnh vực quy định như trên, các lĩnh vực đầu tư có điều kiện còn bao gồm các lĩnh vực đầu tư theo lộ trình thực hiện cam kết quốc tế trong các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

3. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã đầu tư trong các lĩnh vực không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện, nhưng trong quá trình hoạt động, lĩnh vực đã đầu tư được bổ sung vào Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì nhà đầu tư vẫn được tiếp tục hoạt động trong lĩnh vực đó.

4. Nhà đầu tư nước ngoài được áp dụng điều kiện đầu tư như nhà đầu tư trong nước trong trường hợp các nhà đầu tư Việt Nam sở hữu từ 51% vốn Điều lệ của doanh nghiệp trở lên.

5. Căn cứ vào yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội trong từng thời kỳ và phù hợp với các cam kết trong điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Chính phủ quy định Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện, các điều kiện liên quan đến việc thành lập tổ chức kinh tế, hình thức đầu tư, mở cửa thị trường trong một số lĩnh vực đối với đầu tư nước ngoài.

Các tin liên quan
TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ SỞ TƯ PHÁP TỈNH THANH HÓA

Bản quyền sử dụng: Sở Tư pháp Thanh Hóa

Địa chỉ: 34 Đại lộ Lê Lợi, Thành phố Thanh Hoá

ĐT: 02373.852.763; Fax: 02373.751.584

Chịu trách nhiệm: Ông Bùi Đình Sơn – Giám đốc Sở Tư Pháp

Website được thiết kế bởi Trung tâm Công nghệ thông tin và truyền thông Thanh Hóa