Sở Thông tin và truyền thông Thanh Hóa

Giải đáp pháp luật cho Công ty cổ phần xây dựng số 3 Thanh Hóa

Giải đáp pháp luật cho Công ty cổ phần xây dựng số 3 Thanh Hóa Sở Tư pháp nhận được công văn số 108/CPXD3-CV ngày 23/4/2012 của Công ty cổ phần xây dựng số 3 Thanh Hóa về việc...

Giải đáp pháp luật cho Công ty cổ phần xây dựng số 3 Thanh Hóa
Sở Tư pháp nhận được công văn số 108/CPXD3-CV ngày 23/4/2012 của Công ty cổ phần xây dựng số 3 Thanh Hóa về việc đề nghị giải đáp 1 số vướng mắc trong quá trình hoạt động kinh doanh liên quan đến Thuế Thu nhập cá nhân, pháp luật về doanh nghiệp, lao động. Sau khi nghiên cứu nội dung văn bản, Căn cứ Bộ luật lao động, Luật đất đai, Luật doanh nghiệp, Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp, Luật thuế thu nhập cá nhân và các văn bản hướng dẫn thi hành, Sở Tư pháp xin giải đáp như sau:

Hỏi: Công ty có xây dựng công trình, trong quá trình thi công có hợp đồng 30 công nhân (dưới 3 tháng). Như vậy Công ty khấu trừ thuế TNCN khi trả lương hay là phải mua hóa đơn.

Trả lời: Theo quy định tại điều 5 Thông tư số 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 của Bộ tài chính hướng dẫn sửa dổi bổ sung Thông tư số 84/2008/TT-BTC: “Các tổ chức, cá nhân chi trả tiền hoa hồng đại lý bán hàng hoá; tiền lương, tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân thực hiện các dịch vụ có tổng mức trả thu nhập từ 500.000 đồng trở lên cho mỗi lần chi trả hoặc tổng giá trị hoa hồng, tiền công dịch vụ thì phải khấu trừ thuế trước khi trả thu nhập cho cá nhân theo hướng dẫn sau:

– Áp dụng thống nhất một mức khấu trừ theo tỷ lệ 10% trên thu nhập chi trả, trừ các trường hợp Bộ Tài chính đã có văn bản hướng dẫn mức tạm khấu trừ riêng (như tiền hoa hồng đại lý bảo hiểm, tiền hoa hồng đại lý xổ số).

– Trường hợp cá nhân làm đại lý bán hàng hoá (kể cả đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số) hoặc thực hiện các dịch vụ chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế (ví dụ cá nhân có thu nhập không đến 48 triệu đồng/năm nếu độc thân hoặc dưới 67,2 triệu đồng/năm nếu có 01 người phụ thuộc được giảm trừ đủ 12 tháng hoặc dưới 86,4 triệu đồng/năm nếu có 02 người phụ thuộc được giảm trừ đủ 12 tháng,…) thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo Mẫu số 23/BCK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này) gửi cơ quan chi trả thu nhập để cơ quan chi trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ 10% thuế TNCN. Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập đơn vị chi trả thu nhập tạm thời không khấu trừ thuế nhưng hết năm vẫn phải cung cấp danh sách để cơ quan thuế biết…”

Như vậy, trong trường hợp người lao động có thu nhập sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì sẽ làm cam kết theo mẫu số 23/BCK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 62/2009/TT-BTC. Cơ quan chi trả thu nhập căn cứ cam kết đó tạm thời chưa khấu trừ 10% thuế TNCN đối với người lao động nêu trên.

Hỏi: Có thể tiến hành sáp nhập giữa công ty Cổ phần với công ty TNHH được không? Vì như theo Điều 153 Luật doanh nghiệp thì công ty cùng loại mới có thể tiến hành sáp nhập được. Vậy có cách nào để 2 công ty trên có thể sáp nhập được không? Và nếu được thì việc tiến hành đó như thế nào?

Trả lời:

Theo điều 153 Luật doanh nghiệp quy định: “Một hoặc một số công ty cùng loại (sau đây gọi là công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một công ty khác (sau đây gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập”. Như vậy theo quy định không thể sáp nhập giữa công ty cổ phần với công ty TNHH được.

Muốn sáp nhập giữa công ty cổ phần và công ty TNHH thì 1 trong 2 công ty đó phải đổi về hình thức của công ty còn lại.

Thủ tục sáp nhập đã được nêu rõ ở khoản 2 Điều 153 Luật doanh nghiệp năm 2005:
Thủ tục sáp nhập công ty được quy định như sau:

a) Các công ty liên quan chuẩn bị hợp đồng sáp nhập và dự thảo Điều lệ công ty nhận sáp nhập. Hợp đồng sáp nhập phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty nhận sáp nhập; tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị sáp nhập; thủ tục và điều kiện sáp nhập; phương án sử dụng lao động; thủ tục, thời hạn và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị sáp nhập thành phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty nhận sáp nhập; thời hạn thực hiện sáp nhập;

b) Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông của các công ty liên quan thông qua hợp đồng sáp nhập, Điều lệ công ty nhận sáp nhập và tiến hành đăng ký kinh doanh công ty nhận sáp nhập theo quy định của Luật này. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký kinh doanh phải kèm theo hợp đồng sáp nhập. Hợp đồng sáp nhập phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thông qua;

c) Sau khi đăng ký kinh doanh, công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại; công ty nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị sáp nhập.

3. Trường hợp sáp nhập mà theo đó công ty nhận sáp nhập có thị phần từ 30% đến 50% trên thị trường liên quan thì đại điện hợp pháp của công ty thông báo cho cơ quan quản lý cạnh tranh trước khi tiến hành sáp nhập, trừ trường hợp pháp luật về cạnh tranh có quy định khác.

Cấm các trường hợp sáp nhập các công ty mà theo đó công ty nhận sáp nhập có thị phần trên 50% trên thị trường có liên quan, trừ trường hợp pháp luật về cạnh tranh có quy định khác.

Hỏi: Hàng năm, nhân dịp lễ, tết công ty có mua quà (gồm bánh, rượu,..) tặng cho những khách hàng thân thiết. Những khoản chi phí mua quà này có được đưa vào chi phí hợp lý để khấu trừ TNDN không? Nếu được cần những thủ tục gì?

Trả lời :

Khoản 1 Điều 9 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định: Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế: 1.Trừ các khoản chi quy định tại khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;

b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.

Do vậy DN cần hạch toán, kê khai đầy đủ, có chứng từ hoá đơn hợp pháp chứng minh rằng DN thực tế có chi./.

Hỏi: Chế độ nghỉ hàng năm của người lao động được quy định như thế nào trong Bộ luật lao động?

Trả lời :

Theo quy định tại điều 74 Bộ luật lao động thì người lao động có 12 tháng làm việc tại một doanh nghiệp hoặc với một người sử dụng lao động thì được nghỉ hàng năm, hưởng nguyên lương theo quy định như sau:

a) 12 ngày làm việc, đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường.

b) 14 ngày làm việc, đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống khắc nghiệt và đối với người dưới 18 tuổi.

c) 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm ở những nơi có điều kiện sinh sống khắc nghiệt.

5. Khi làm thủ tục góp vốn bằng tài sản vào công ty thì tài sản đó có chịu các loại thuế không? Cụ thể là những loại thuế nào?

Trả lời:

Theo Điều 29, Điều 30 LDN quy định việc góp vốn bằng tài sản vào công ty:

“1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:

a) Đối với tài sản có đăng ký hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;

b) Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản.

2. Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.

Như vậy việc góp vốn bằng cách chuyển quyền sở hữu tài sản không phát sinh ra loại thuế nào cả, bởi những căn cứ như sau:

Điểm b khoản 1 Điều 29 LDN “Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;”

Điểm 2.18 mục III Phần B TT129/2008/TT-BTC hướng dẫn 1 số điều Luật Thuế GTGT và NĐ123/2008/NĐ-CP quy định:

“Cơ sở kinh doanh không phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng trong các trường hợp:Nhận tiền bồi thường về đất, hỗ trợ về đất, tái định cư do bị thu hồi đất;Góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp;Điều chuyển tài sản giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp; Điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.Thu đòi người thứ 3 của hoạt động bảo hiểm.”

Như vậy, nếu tổ chức góp vốn bằng tài sản vào tổ chức khác thì không phải nộp thuê VAT.

Các tin liên quan
TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ SỞ TƯ PHÁP TỈNH THANH HÓA

Bản quyền sử dụng: Sở Tư pháp Thanh Hóa

Địa chỉ: 34 Đại lộ Lê Lợi, Thành phố Thanh Hoá

ĐT: 02373.852.763; Fax: 02373.751.584

Chịu trách nhiệm: Ông Bùi Đình Sơn – Giám đốc Sở Tư Pháp

Website được thiết kế bởi Trung tâm Công nghệ thông tin và truyền thông Thanh Hóa